Utrogestan 200 mg: Thuốc Nội Tiết - Nhà Thuốc Tròn Vuông

Grand opening, up to 15% off all items. Only 3 days left
Email cho bạn bè

Utrogestan 200 Mg

  • Số đăng ký: VN-7862-09
  • Hoạt chất: Progesterone
  • Hàm lượng: 200 mg
  • Hãng sản xuất: Besins International Belgique S.A
  • Quy cách đóng gói: Hộp 15 viên nang
  • Đường dùng: Đặt âm đạo

Tư vấn sản phẩm

Utrogestan 200 mg – Progesterone vi hạt dùng uống, hoặc đặt âm đạo, hỗ trợ điều trị thiếu hụt progesterone trong phụ khoa – sản khoa

Utrogestan 200 mg chứa progesterone tự nhiên dạng vi hạt, dùng đường uống hoặc đặt âm đạo, giúp bổ sung progesterone trong các rối loạn do thiếu hụt hoàng thể và các chỉ định sản khoa như dọa sảy, dọa sinh non, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản. Hộp 15 viên nang (1 vỉ x 7 viên + 1 vỉ x 8 viên).

Lưu ý quan trọng: Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Thông tin dưới đây nhằm mục đích tham khảo chuyên môn cho bệnh nhân và nhân viên y tế.

Thành phần – Dạng bào chế

  • Hoạt chất: Progesterone 200 mg/viên (dạng vi hạt tăng khả dụng sinh học).

  • Tá dược: vừa đủ 1 viên nang mềm.

  • Dạng bào chế: Viên nang mềm; dùng uống hoặc đặt âm đạo.

Cơ chế – Dược lực học và dược động học

Vì sao dùng Utrogestan?

  • Dược lực học: Progesterone tăng chuyển hóa nội mạc tử cung sang pha chế tiết, ổn định nội mạc, ức chế tăng sinh do estrogen đơn thuần; giảm co bóp tử cung và tăng ngưỡng kích thích cơ trơn tử cung.

  • Dược động học đường uống: Nồng độ huyết tương tăng trong giờ đầu và đạt đỉnh sau 1–3 giờ. Do thời gian giữ mô, nên chia 2 lần cách nhau ~12 giờ để duy trì nồng độ 24 giờ.

  • Dược động học đường âm đạo: Ở liều khuyến nghị, đạt nồng độ huyết tương ổn định, tương đương pha hoàng thể của chu kỳ rụng trứng; liều cao hơn có thể đạt nồng độ tương tự tam cá nguyệt I.

  • Chuyển hóa – thải trừ: Chuyển hóa như pha hoàng thể sinh lý; thải trừ 95% qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid (chủ yếu pregnanediol).

Chỉ định (khi có đơn)

Phụ khoa

  • Rối loạn do thiếu progesterone: hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn/no rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh.

  • Mãn kinh: Bổ sung vào phác đồ liệu pháp estrogen để bảo vệ nội mạc tử cung.

  • Hiếm muộn – vô sinh do suy hoàng thể một phần/toàn phần: rối loạn rụng trứng; bổ sung giai đoạn hoàng thể trong IVF, chu kỳ hiến trứng.

Sản khoa

  • Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp liên quan suy hoàng thể.

  • Dọa sinh non (theo đánh giá lâm sàng, phác đồ bác sĩ).

Liều dùng – Cách dùng

Utrogestan 200 mg có thể uống hoặc đặt âm đạo. Liều tùy chỉ định cá thể hóa của bác sĩ.

Đường uống

  • Liều thường dùng: 200–300 mg/ngày, chia 1–2 lần: 200 mg buổi tối trước ngủ; nếu cần thêm 100 mg buổi sáng.

  • Suy hoàng thể (PMS, bệnh vú lành tính, kinh không đều, tiền mãn kinh): 200 mg/ngày trong 10 ngày/cycle, thường từ ngày 17–26.

  • Liệu pháp hormon thay thế (HRT): Thêm progesterone trong 2 tuần cuối của chu kỳ estrogen; sau đó ngưng tất cả ~1 tuần, có thể có xuất huyết ngừng thuốc.

  • Dọa sinh non: Giai đoạn cấp: 400 mg mỗi 6–8 giờ theo đáp ứng; sau đó duy trì 200 mg x 3 lần/ngày đến tuần 36 thai kỳ.

Đường âm đạo

  • Liều cơ bản: 200 mg/ngày, chia 2 lần (sáng – tối), đặt sâu vào âm đạo; tăng liều theo đáp ứng.

  • Thiếu hụt hoàng thể một phần (rối loạn rụng trứng, kinh không đều): 200 mg/ngày trong 10 ngày/cycle, thường từ ngày 17–26.

  • Vô sinh do thiếu hụt hoàng thể hoàn toàn – hiến noãn:

    • Ngày 13–14 chu kỳ chuyển phôi: 100 mg/ngày.

    • Từ ngày 15–25: 100 mg x 2 lần/ngày (sáng – tối).

    • Từ ngày 26, nếu có thai: tăng 100 mg/ngày mỗi tuần đến tối đa 600 mg/ngày chia 3 lần; duy trì đến ngày 60.

  • Bổ sung hoàng thể trong IVF: Bắt đầu tối ngày chuyển phôi, 600 mg/ngày chia 3 lần (sáng – trưa – tối).

  • Dọa sảy sớm / dự phòng sảy liên tiếp do suy hoàng thể: 200–400 mg/ngày chia 2 lần đến hết tuần 12.

Mẹo dùng đúng – tăng tuân thủ

  • Uống: ưu tiên buổi tối để giảm buồn ngủ/chóng mặt ban ngày; có thể chia 2 lần cách 12 giờ.

  • Đặt âm đạo: đặt sâu; nên nằm nghỉ 10–15 phút; có thể tiết dịch dầu, dùng băng lót.

  • Quên liều: uống/đặt ngay khi nhớ; nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên; không gấp đôi liều.

  • Quá liều (đường uống): giảm liều hoặc chuyển dùng buổi tối nếu buồn ngủ/chóng mặt; điều chỉnh ngày bắt đầu (ví dụ từ ngày 19 thay vì 17) nếu ra máu sớm; đánh giá đủ oestradiol ở tiền mãn kinh/HRT.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp (≥1/100)

  • Hệ sinh sản: thay đổi chu kỳ, vô kinh, ra máu giữa kỳ.

  • Toàn thân: nhức đầu.

Ít gặp (1/1000–<1/100)

  • Toàn thân: buồn ngủ, chóng mặt thoáng qua.

  • Gan – mật/tiêu hóa: vàng da ứ mật, ngứa, rối loạn tiêu hóa.

Khi có tác dụng phụ, ngưng thuốc và liên hệ bác sĩ/cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

Chống chỉ định

  • Suy gan nặng.

  • Dị ứng/mẫn cảm với progesterone hoặc tá dược.

Thận trọng khi sử dụng

  • Không phải biện pháp tránh thai.

  • Nguy cơ chảy máu sớm hoặc rút ngắn chu kỳ nếu bắt đầu quá sớm (đặc biệt trước ngày 15).

  • Không dùng khi có chảy máu tử cung chưa rõ nguyên nhân; cần thăm khám nội mạc tử cung.

  • Do không loại trừ hoàn toàn nguy cơ huyết khối tắc mạch và tác động chuyển hóa, ngừng thuốc nếu:

    • Rối loạn mắt: mất thị lực, nhìn đôi, tổn thương mạch võng mạc.

    • Thuyên tắc tĩnh mạch/huyết khối tắc mạch bất kỳ vị trí.

    • Đau đầu nặng.

  • Theo dõi chặt ở bệnh nhân có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối.

  • Nếu vô kinh đột ngột, loại trừ có thai.

  • Hơn 50% sảy thai sớm do bất thường di truyền; nhiễm trùng/rối loạn cơ học cũng gây sảy. Progesterone có thể chỉ trì hoãn tống xuất trứng ngừng phát triển; chỉ định khi suy hoàng thể đã được xác định.

  • Ảnh hưởng lái xe/vận hành máy: đường uống có thể gây buồn ngủ/chóng mặt — ưu tiên dùng buổi tối.

Thai kỳ – Cho con bú

  • Thai kỳ: Không có chống chỉ định, kể cả trong những tuần đầu (theo chỉ định bác sĩ).

  • Cho con bú: Thiếu dữ liệu chắc chắn về bài tiết vào sữa; thông thường tránh dùng trong thời kỳ cho con bú trừ khi bác sĩ đánh giá lợi ích vượt trội nguy cơ.

Tương tác thuốc

  • Cảm ứng men mạnh (barbiturate, thuốc chống động kinh như phenytoin, rifampicin, phenylbutazone, spironolactone, griseofulvin): tăng chuyển hóa gan, giảm hiệu quả.

  • Kháng sinh (ampicillin, tetracycline): có thể thay đổi hệ vi sinh và chu trình gan–ruột của steroid, làm biến thiên nồng độ.

  • Chuyển hóa glucose: progestin có thể giảm dung nạp glucose; ở người đái tháo đường có thể cần tăng liều insulin/thuốc hạ đường huyết.

Cách dùng an toàn – Lời khuyên thực hành

  • Tuân thủ liều do bác sĩ chỉ định; không tự ý tăng/giảm.

  • Ưu tiên đường âm đạo trong bổ sung hoàng thể hỗ trợ sinh sản để tối ưu nồng độ tại đích và giảm tác dụng an thần toàn thân.

  • Nếu ra máu lấm tấm khi dùng HRT, xem xét điều chỉnh liều estrogen, thời điểm bắt đầu progesterone và loại trừ tổn thương nội mạc.

Bảo quản

  • Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em.

  • Không dùng quá hạn sử dụng trên vỉ/hộp.

  • Bảo quản dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

Mua Utrogestan 200 mg chính hãng tại Nhà Thuốc Tròn Vuông

  • Chuyên sâu Hiếm muộn – Sản phụ khoa – Nam khoa: vị trí gần cổng Bệnh viện Từ Dũ; được nhiều bác sĩ và bệnh nhân toàn quốc tin cậy.

  • Bảo quản đạt chuẩn: tủ lạnh/kho mát có giám sát nhiệt độ tự động 24/7; hỗ trợ gửi – lưu trữ thuốc theo phác đồ cho bệnh nhân tiêm tại Từ Dũ/Phòng khám Vuông Tròn.

  • Đặt mua thuận tiện: chụp toa gửi Messenger/Zalo; dược sĩ đại học soát tương tác và chuẩn bị đơn; giao tận nơi kèm đá khô khi cần.

  • Chính hãng – giá hợp lý: danh mục đầy đủ thuốc hỗ trợ sinh sản, phụ khoa, nam khoa.

Miễn trừ trách nhiệm

  • Nội dung nhằm mục đích cung cấp thông tin, không thay thế chẩn đoán hay điều trị.

  • Việc chỉ định, liều và thời gian dùng Utrogestan 200 mg phải do bác sĩ quyết định, dựa trên thăm khám và xét nghiệm.

  • Đội ngũ dược sĩ Nhà Thuốc Tròn Vuông sẵn sàng hỗ trợ rà soát toa và tối ưu phác đồ điều trị.

Đường uống thuận tiện nhưng có thể gây buồn ngủ/chóng mặt; đường âm đạo đạt nồng độ nội mạc cao hơn và ít tác dụng an thần, phù hợp bổ sung hoàng thể trong IVF.

Có. Progesterone bảo vệ nội mạc khỏi tăng sinh do estrogen đơn thuần. Thường dùng trong 2 tuần cuối của chu kỳ estrogen, sau đó ngưng 1 tuần.

Khi có dấu hiệu huyết khối (đau/sưng một chân, khó thở, đau ngực), rối loạn thị lực, đau đầu nặng, hoặc chảy máu tử cung bất thường.